Turn on phrasal verb slang
(turn something on; turn on something) làm cho (một thiết bị, nguồn nước, điện, ga,...) bắt đầu hoạt động bằng cách ấn nút, gạt công tắc, gạt cần,...
Every morning, I wake up, turn on my my laptop and check my schedule. - Mỗi sáng, tôi thức dậy, bật máy tính và kiểm tra lịch trình.
You need to press the button three times to turn the light on. - Bạn cần phải ấn nút 3 lần để bật điện.
(turn on someone) đột ngột trở nên thù địch với ai, tấn công ai về thể xác hoặc lời nói.
It's dangerous. The dog is turning on a boy. - Nguy hiểm quá. Con chó đang tấn công cậu bé.
Nếu một tình huống, ý tường, sự kiện, vấn đề,... "turns on something", nó xoay quanh và phụ thuộc vào cái gì đó.
The tale turns on the journey to happiness of a poor girl. - Câu truyện xoay quanh hành trình đi tìm hạnh phúc của cô gái nghèo.
Last-week workshop turned on the procrastination of nowadays young generation. - Buổi hội thảo tuần trước tập trung vào vấn đề trì hoãn của thế hệ trẻ ngày nay.
[(turn someone on) or (turn someone on to something)] có được sự quan tâm của ai hoặc thu hút ai vào việc gì.
Romantic novels just don't turn me on. - Tiểu thuyết ngôn tình không làm tôi hứng thú.
Mom is the person who turned me on to playing piano. - Mẹ là người đã khơi nguồn hứng thú của tôi với việc chơi piano.
(turn someone on) khiến ai cảm thấy thu hút hoặc hứng thú về tình dục.
Men in suits really turns Jane on. - Đàn ông mặc vest thực sự gây hứng thú với Jane.
(turn on something) cố tinh sử dụng một phẩm chất của mình để đạt được gì đó.
What he can do is just turning on his charm in parties to attract pretty girls. - Việc mà anh ta có thể làm chỉ là bật sự quyến rũ để thu hút những cô gái xinh đẹp.
Nếu ai đó "turns on", anh/cô ấy say, phê thuốc hoặc chất kích thích khác.
Those guys have interest in turning on. - Mấy gã đó có hứng thú với việc phê thuốc.
Động từ "turn" nên được chia theo thì của nó.
Ý nghĩa đầu tiên có từ nửa đầu những năm 1800. Nghĩa thứ ba được ghi lại lần đầu tiên vào năm 1661. Nghĩa thứ tư có từ thập niên 1900. Nghĩa thứ năm bắt đầu từ nửa sau của những năm 1900. Nghĩa thứ sáu có từ cuối những năm 1800. Nghĩa thứ bảy là một tiếng lóng, có từ giữa những năm 1900.
1. Một tình huống không may mắn
2. Một thán được dùng từ để bày tỏ sự đồng cảm đối với điều không may của ai đó
1. I have had some tough beans recently. I got low marks and lost my bike just two days later.
2. A: I've got a low mark.
B: Tough bean, bro.